Đo điện trở tiếp địa được sử dụng khá phổ biến hiện nay nhằm đảm bảo an toàn khi nối đất chống sét hay nối đất làm việc với các thiết bị điện.
Tổng quan về đo điện trở tiếp địa
Đo điện trở đất hay còn được gọi với cách khác là đo điện trở tiếp địa hay điện trở chống sét. Đây là giải pháp giúp kiểm tra khả năng phóng - truyền điện (sét) của hệ thống.
Có rất nhiều các phương pháp đo tiếp địa khác nhau tuy nhiên, kỹ thuật đo 3 điểm được nhiều người sử dụng. Sở dĩ, phương pháp đo điện trở đất này bắt nguồn từ phép đo 4 điểm thường ứng dụng khi đo điện trở suất của đất.
Đo điện trở đất giúp kiểm tra khả năng phóng nạp, truyền điện.
Ở phương pháp điện áp rơi 3 cực, bạn sẽ cần phải sử dụng đến 3 cọc điện cực hồm cọc chính, 2 cọc thử nghiệm. 2 cọc thử nghiệm có chất lượng kém tuy nhiên cần đảm bảo phải độc lập về điện với điện cực gần đó.
Bên cạnh phương pháp 3P, người ta còn sử dụng phương pháp 4 điểm, phương pháp độ dốc để đo điện trở của hệ thống nối đất.
Dù dùng bất kỳ phương pháp nào, khi đo điện trở tiếp địa cần nhớ rằng, nó sẽ bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như chiều dài điện cực, đường kính cọc nối đất hay số lượng cọc …
Chính bởi vậy, tốt hơn hết bạn nên tiến hành đo nhiều lần và bằng vài phương pháp khác nhau sau đó tính giá trị trung bình để đảm bảo cho độ chính xác cao.
Các phương pháp đo điện trở tiếp địa
Dưới đây là một số phương pháp đo điện trở tiếp địa của đất bạn có thể tham khảo:
Đo điện trở đất bằng phương pháp điện áp rơi 3 cực
Phương pháp đo điện áp rơi 3 cực hoạt động dựa trên nguyên lý bơm một dòng điện vào trong mạch gồm đồng hồ đo - cọc nối đất - điện cực dòng - đồng hồ đo. Cần đảm bảo để khoảng cách giữa các điện cực ở một phạm vi nhất định.
Lưu ý: Điện cực dòng cần đặt cách tối thiếu 10 lần chiều dài nối đất được đo, thông thường sẽ khoảng 40m.
Tại khu vực điện thế bằng 0, điện áp sẽ được cắm vào đấy ở khoảng nối đấy với cực dòng. Nhằm đảm bảo tính chính xác và độ an toàn, bạn cần thực hiện cả 3 phép đo với điện cực áp tại ví trí cọc nối đất, phạm vi lý tưởng là 6m. Trường hợp cho kết quả trùng nhau tức vị trí cắm của điện cực áp chính xác.
Đo điện trở đất bằng phương pháp điện áp rơi 3 cực.
Phương pháp đo điện trở đất 4 cực
Để thực hiện phương pháp này, bạn cần nối 2 đầu của cực H & S trên máy đo điện trở đất đến 2 cọc đo, đầu dây cực E nối với hệ thống tiếp đại.
Tiếp theo, sử dụng đầu dầy ES nối chung với đầu dây cực E gần phía tiếp đấy. Với phương pháp đo điện trở 4 cực, nó phù hợp với hệ thống tiếp địa có điện trở thấp.
>> Bạn có thể tham khảo dòng thiết bị đo chính xác: Đồng hồ đo điện trở đất Kyoritsu 4105A
Sử dụng phương pháp 2 kẹp đo điện trở nối đất
Nếu hệ thống có nối tiếp đất song song, bạn có thể sử dụng 2 ampe kìm cùng máy đo để thực hiện đo điện trở đất cho độ chính xác cap.
Phương pháp này hoạt dộng dựa trên nguyên tắc: Đặt 2 kẹp vòng quanh dây tiếp đất, đo và nối mỗi kẹp với dụng cụ đo. Mỗi kẹp sẽ được đưa vào mạch vòng tiếp đất một tín hiệu cho trước (32V / 1367 Hz) trong khi đó kẹp kia sẽ đo dòng điện chảy trong mạch vòng.
Ưu điểm của phương pháp đo điện trở tiếp địa 2 kẹp là tiết kiệm thời gian, bạn không cần bố trí các điện cực phục hoặc ngắt mối nối tiếp đất.
Đo điện trở đất bằng phương pháp 2 kìm.
Đo điện trở bằng phương pháp xung
Phương pháp này được sử dụng để đo điện trở của những cột điện cao thế, giúp người thực hiện có thể xác định được kháng đất của một hệ thống bao gồm khung sắt, móng trụ. Ưu điểm nữa của phương pháp xung là không cân ngắt mạch ở đường dây cao thế.
Trên đây là các phương pháp đo điện trơ tiếp địa giúp đảm bảo độ chính xác cao. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng các thiết bị đo tiếp địa, vui lòng liên hệ với maydochuyendung.com theo số Hotline 0904810817 - 0979244335để được tư vấn, hỗ trợ.