Phương pháp đo độ dày vật liệu bằng sóng siêu âm

15:37 16/04/2021
Máy đo độ dày vật liệu được ứng dụng phổ biến hiện nay để đo độ dày cho các loại máy móc thiết bị qua công nghệ sóng siêu âm đảm bảo độ chính xác cao. Tìm hiểu về công nghệ đo độ dày bằng sóng siêu âm và các loại đầu dò cảm biến lựa chọn máy phù hợp nhất.

Đo chiều dày bằng siêu âm là một kỹ thuật kiểm tra không phá huỷ (NDT), nó được sử dụng để đo chiều dày vật liệu từ một bên, ví dụ như đo chiều dày của ống chống giếng khoan từ phía bên trong lòng giếng. Hiện nay, bạn có thể bắt gặp công nghệ sóng siêu âm tại các loại máy đo độ dày vật liệu.

Các thiết bị đo chiều dày bằng siêu âm có thể chỉ định để đo chiều dày cho các đối tượng kim loại, nhựa, vật liệu tổng hợp, sợi thuỷ tinh, gốm và thuỷ tinh. Trên thực tế, đo độ dày bằng siêu âm hoàn toàn không phá huỷ mẫu, không cần cắt hoặc phân đoạn. Các vật liệu chống chỉ định khi đo bằng phương pháp siêu âm là gỗ, giấy, bê tông, và bọt xốp...

Xem thêm: Máy đo độ dày là gì? Phân loại, Các loại máy đo độ dày bán chạy nhất

Công nghệ siêu âm trong máy đo độ dày vật liệu

Siêu âm là sóng âm ở tần số cao hơn giới hạn của con người có thể nghe được. Dải tần số siêu âm trong máy kiểm tra thường sử dụng trong khoảng giữa 200kHz và 20 MHz, trong một số thiết bị đặc biệt người ta có thể sử dụng tần số thấp đến 50kHz hoặc cao tới 200MHz. Dù ở tần số nào, sóng âm cũng là các dao động cơ học truyền qua môi trường dẫn âm theo các định luật cơ bản của vật lý về sóng âm.

Máy đo độ dày lớp phủ bằng siêu âm hoạt động trên nguyên tắc đo chính xác thời gian giữa hai xung siêu âm liên tiếp nhau vọng về đầu thu do phản xạ từ mặt đáy của chi tiết. Tức là, phép đo chiều dày bằng siêu âm được thực hiện từ một bên theo kỹ thuật đo thời gian giữa 2 xung siêu âm liên tiếp vọng về đầu thu do phản xạ từ mặt phân giới phía xa đầu thu.

Công nghệ siêu âm được ứng dụng trong nhiều máy đo độ dày vật liệu hay lớp phủ

Công nghệ siêu âm được ứng dụng trong nhiều máy đo độ dày vật liệu hay lớp phủ

Đầu dò của thiết bị vốn là một tinh thể áp điện, khi phát nó sẽ được kích hoạt bởi xung điện rất ngắn có biên độ khoảng 400Vpp, độ rộng vừa đủ để tạo ra chỉ một chu kỳ sóng siêu âm (vài μs). Sóng siêu âm này sẽ truyền vào chi tiết kiểm tra, đập vào mặt đáy và phản xạ trở lại. Một phần năng lượng sóng phản xạ sẽ đi vào đầu dò, trong khi phần lớn năng lượng sóng vẫn tiếp tục phản xạ từ mặt phân giới bên này. Như vậy năng lượng sóng sẽ tiếp tục phản xạ qua lại giữa hai mặt phân giới cho đến khi triệt tiêu hoàn toàn. Do tính chất áp điện, đầu dò sẽ chuyển sóng âm phản xạ thu được thành tín hiệu điện.

Thời gian truyền chỉ vào khoảng vài μs. Với vận tốc truyền âm V trong vật liệu đã biết trước, người ta có thể tính chiều dày d của vật liệu bằng công thức đơn giản:

d = V. t = N.V.T/2

Trong đó:

  • d = Chiều dày của chi tiết
  • V = Vận tốc truyền âm trong vật liệu kiểm tra
  • N = Số đếm giữa hai xung tiếng vọng từ mặt đáy liên tiếp
  • T = Chu kỳ của xung đồng hồ đưa vào bộ đếm để số hóa độ rộng xung.
  • t = Thời gian truyền của xung siêu âm giữa hai mặt phân giới.

Các vật liệu khác nhau truyền sóng âm với vận tốc khác nhau, nhanh trong các vật liệu cứng và chậm hơn trong vật liệu mềm. Vận tốc âm có thể thay đổi đáng kể theo nhiệt độ. Do vậy luôn luôn phải chuẩn thiết bị đo chiều dày bằng siêu âm với vận tốc âm trong vật liệu cần đo, độ chính xác của phép đo phụ thuộc vào phép chuẩn này.

Sóng âm trong dải MHz không truyền tốt trong không khí, nên chất dẫn âm sẽ được sử dụng để lắp đầy khoảng trống giữa đầu dò và chi tiết cần kiểm tra để đạt được sự truyền âm tốt. Các chất dẫn âm thông dụng là glycerin, propylene glycol, nước, dầu và gel.

Có ba cách thông dụng để đo khoảng thời gian sóng âm truyền qua chi tiết::

  • Cách 1: Đo khoảng thời gian giữa xung kích phát sóng âm và xung phản xạ đầu tiên từ mặt đáy của chi tiết.
  • Cách 2 : Đo khoảng thời gian giữa xung phản xạ từ mặt trước và từ mặt đáy đầu tiên của chi tiết.
  • Cách 3: Đo khoảng thời gian giữa hai xung phản xạ từ mặt đáy liên tiếp.

Xem thêm:

Các loại đầu dò được ứng dụng 

Với mỗi loại đầu dò khác nhau sẽ có từng cách đo cũng như dùng để đo trên từng loại vật liệu khác nhau. Bạn có thể tham khảo một số những loại đầu dò đang được sử dụng phổ biến hiện nay.

Đầu dò tiếp xúc

Đầu dò tiếp xúc trực tiếp với chi tiết kiểm tra. Phép đo với đầu dò tiếp xúc thường thực hiện đơn giản nhất và là sự lựa chọn đầu tiên cho các ứng dụng đo chiều dày bằng siêu âm thông dụng hơn là để đo sự ăn mòn.

Đầu dò trễ 

Đầu dò trễ dẫn âm bằng lớp đệm chất dẻo, epoxy hoặc silicon giữa của đầu dò và chi tiết kiểm tra. Nó dùng để đo vật liệu mỏng vì cần phải tách xung phát ra khỏi xung phản xạ từ mặt đáy.

Đầu dò trễ có thể sử dụng như phần tử cách nhiệt, bảo vệ đầu dò nhạy với nhiệt độ khi tiếp xúc với chi tiết nóng. Đầu dò trễ này cũng có thể được tạo hình dạng hoặc đường bao để tiếp âm với các mặt cong đột ngột hoặc những vị trí khó tiếp cận.

Có rất nhiều các loại đầu dò để kết nối với máy đo độ dày vật liệu

Có rất nhiều các loại đầu dò để kết nối với máy đo độ dày vật liệu

Đầu dò nhúng

Đầu dò nhúng sử dụng cột nước hoặc bể nước để truyền sóng âm vào chi tiết kiểm tra. Chúng có thể được sử dụng để đo các sản phẩm chuyển động trên dây chuyền, phép đo quét trong trường hợp đo độ dày hay khuyết tật của ống chống giếng khoan dầu khí,v.v...

Đầu dò kép

Đầu dò kép được sử dụng chủ yếu để đo trên các bề mặt thô ráp, đo sự ăn mòn. Các đầu dò phát và thu riêng rẽ được gắn phần trễ nghiêng một góc nhỏ để hội tụ sóng âm ở khoảng cách đã chọn trong chi tiết. Mặc dù phép đo với đầu dò kép đôi khi không được chính xác như các loại đầu dò khác, nhưng chúng thực hiện tốt trong các ứng dụng kiểm tra sự ăn mòn.

Có thể bạn quan tâm:

Vấn đề quan tâm khi mua máy đo độ dày vật liệu

Trong các ứng dụng đo bằng siêu âm, sự lựa chọn thiết bị và đầu dò sẽ phụ thuộc vào vật liệu cần đo, dải chiều dày, kích thước hình học, nhiệt độ, yêu cầu về độ chính xác và những điều kiện đặc biệt khác có thể có. Sau đây là các yếu tố chính cần được quan tâm.

Vật liệu cần đo

Loại vật liệu và dải chiều dày sẽ đo là những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn thiết bị và đầu dò. Rất nhiều vật liệu kỹ thuật thông thường bao gồm phần lớn kim loại, gốm, và thủy tinh truyền sóng âm rất hiệu quả và có thể đo dải rộng cho chiều dày. Phần lớn các chất dẻo hấp thụ sóng âm nhanh hơn vì vậy dải đo chiều dày cao nhất bị hạn chế nhiều. Cao su, sợi thủy tinh, và nhiều loại vật liệu tổng hợp suy giảm sóng âm nhiều hơn nên yêu cầu thiết bị có khả năng truyền sâu cùng với bộ thu/phát hoạt động ở tần số thấp.

Vấn đề cần quan tâm khi sử dụng máy đo độ dày vật liệu độ chính xác, vật liệu....

Chiều dày

Dải chiều dày cũng đóng vai trò quyết định tới loại thiết bị và đầu dò mà chọn lựa. Nói chung, vật liệu mỏng đo ở tần số cao và vật liệu dày hoặc vật liệu suy giảm âm nhiều cần đo ở tần số thấp. Đầu dò trễ thường được sử dụng cho vật liệu quá mỏng, tuy nhiên đối với đầu dò trễ và nhúng "chiều dày lớn nhất có thể đo được" bị hạn chế bởi ảnh hưởng bởi sự lặp lại của xung phản xạ từ hai bề mặt. Trong một số trường hợp yêu cầu đo dải chiều dày rộng hoặc có nhiều loại vật liệu, có thể yêu cầu nhiều loại đầu dò.

Kích thước và hình dáng

Khi độ cong của bề mặt càng lớn, hiệu quả truyền âm giữa đầu dò và chi tiết kiểm tra càng giảm, nên khi độ cong tăng lên thì kích thước của đầu dò cần phải giảm đi. Phép đo trên bề mặt cong đột ngột, đặc biệt là mặt lõm.

Người dùng có thể sử dụng đầu dò trễ đặc biệt bám sát mặt cần đo hoặc đầu dò nhúng để sự truyền âm đạt được hiệu quả. Đầu dò trễ hoặc nhúng cũng có thể được sử dụng để đo ở các đường rãnh, lỗ hổng và những khu vực tương tự nhưng sự tiếp cận bị hạn chế.

Lựa chọn đầu đo có khả năng bám sát mặt để đảm bảo kết quả đo chính xác

Lựa chọn đầu đo có khả năng bám sát mặt để đảm bảo kết quả đo chính xác

Nhiệt độ

Đầu dò tiếp xúc thông thường có thể sử dụng trên bề mặt có nhiệt độ tới 50 độ C. Nhưng nếu sử dụng đầu dò tiếp xúc trên vật liệu nóng hơn có thể gây hư hại vĩnh viễn bởi ảnh hưởng của sự giãn nở vì nhiệt. Trong những trường hợp như vậy nên sử dụng đầu dò trễ với phần trễ chịu nhiệt, đầu dò nhúng, hoặc đầu dò kép chịu được nhiệt độ cao.

Xem thêm: Tiêu chí lựa chọn mua máy đo độ dày bề mặt lớp phủ

Sự đảo pha

Khi vật liệu có độ kháng âm nhỏ gắn với vật liệu có kháng âm lớn hơn thì xung phản xạ từ mặt phân cách giữa hai vật liệu sẽ đảo pha so với xung thu được từ mặt phân cách với không khí. Tình trạng này có thể điều chỉnh đơn giản trong thiết bị, nhưng nếu không tính đến thì kết quả sẽ không chính xác.

Độ chính xác

Rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của phép đo trong ứng dụng nhất định, bao gồm việc chuẩn thiết bị, tính đồng nhất của vận tốc âm trong vật liệu, độ suy giảm và tán xạ âm, độ thô ráp của bề mặt, độ cong bề mặt, sự tiếp xúc và sự không song song của hai mặt phân cách. Tất cả những yếu tố này cần được xem xét khi lựa chọn thiết bị và đầu dò.

Với phép hiệu chuẩn đúng, phép đo có thể đạt độ chính xác 0.001 mm. Độ chính xác trong một ứng dụng nhất định có thể xác định tốt nhất thông qua sử dụng mẫu đối chứng đã biết chính xác chiều dày. Nói chung, thiết bị sử dụng đầu dò trễ hoặc đầu dò nhúng với cách đo 3 thì có khả năng xác định chiều dày của chi tiết chính xác nhất.

Những chia sẻ trên đây về phương pháp đo độ dày vật liệu bằng sóng siêu âm hi vọng sẽ mang đến cho bạn đọc có thêm kiến thức về ứng dụng đo bằng sóng siêu âm trên các loại máy đo độ dày vật liệu. Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo thêm một số những loại mát đo độ dày kim loại chất lượng cao hiện nay.  Để biết thêm thông tin chi tiết về các dòng máy đo độ dày vật liệu, vui lòng liên hệ với THB Việt Nam để được tư vấn, hướng dẫn.

Tags:
Tin liên quan
Máy đo độ dày lớp phủ là gì? Mua máy đo độ dày lớp phủ hãng nào tốt?Máy đo độ dày lớp phủ là gì? Mua máy đo độ dày lớp phủ hãng nào tốt?

Máy đo độ dày lớp phủ là gì? Mua máy đo độ dày lớp phủ hãng nào tốt để tìm hiểu về thiết bị đo độ dày cho lớp bề mặt cùng phương pháp đo độ độ dày chính xác dùng trong việc kiểm tra chất lượng thiết bị

Máy đo độ dày màng sơn khô nào tốt, bán chạy hiện nay?Máy đo độ dày màng sơn khô nào tốt, bán chạy hiện nay?

Đo độ dày màng sơn khô thông thường sẽ sử dụng 2 cách là đo độ dày phá hủy và không phá hủy. Tuy nhiên, dùng phương pháp đo không phá hủy bề mặt với thiết bị máy đo độ dày lớp phủ vẫn được ưa chuộng.

Cách sử dụng và bảo quản máy đo độ dày vật liệuCách sử dụng và bảo quản máy đo độ dày vật liệu

Cách sử dụng và bảo quản máy đo độ dày vật liệu rất đơn giản và dễ thực hiện để mang đến kết quả đo chính xác, độ bền cao, tránh hỏng hóc. Maydochuyendung.com đưa ra những lưu ý sử dụng máy đo độ dày đảm bảo đo chính xác, hạn chế sự cố hỏng máy

Nguyên lý hoạt động của máy đo độ dày kim loạiNguyên lý hoạt động của máy đo độ dày kim loại

Máy đo độ dày kim loại dễ dàng sử dụng, cho phép đo bề mặt đảm bảo độ chính xác. Sản phẩm được ứng dụng cho các vật liệu như thép, nhôm, thủy tinh… Đồng thời có có thể đo bề dày bể, ống và nhiều vật liệu khác…

Các lỗi thường gặp trên máy đo độ dày vật liệuCác lỗi thường gặp trên máy đo độ dày vật liệu

Các lỗi thường gặp trên máy đo độ dày vật liệu và cách khắc phục như màn hình không hiển thị, đầu dò không hoạt động.... Maydochuyendung.com đưa ra nguyên nhân và cách khắc phục các lỗi hỏng hóc của máy đo độ dày

Ứng dụng của máy đo độ dày vật liệuỨng dụng của máy đo độ dày vật liệu

Máy đo độ dày vật liệu dùng để đo độ dày lớp phủ trên bề mặt dưới trên công nghệ sóng siêu âm. Hiện nay sản phẩm được ứng dụng trong nhiều ngành nghề khác nhau đặc biệt như xây dựng, công nghiệp....

Tìm kiếm nhiều:Máy khoan pinMáy khoan bê tông pinMáy khoan Bosch   Máy khoan bê tôngMáy khoan makitaMáy khoan bê tông MakitaMáy khoan động lực Máy bắt vít Máy mài BoschMáy mài góc Bosch Máy mài Makita Máy mài góc Makita Máy cắt sắt Máy cưa BoschMáy cắt Bosch Máy rửa xe Karcher K2 Máy hàn Hồng Ký Cân bàn điện tử Thang nhôm rút Máy rửa xe Máy rửa xe cao áp Máy đo khoảng cách BoschMáy đo khí Senko
Zalo
FB Message